Giá dầu thô kỳ hạn Trung hạn Tây Texas của Mỹ cao hơn 5,63% ở mức 96,75 USD/ thùng trong giao dịch tại châu Á.
Dầu thô Brent chuẩn quốc tế đã vượt qua mức 100 đô la vào tuần trước, thậm chí chạm mức 105 đô la trước khi tăng nhẹ. Cả hai hợp đồng dầu đều giảm hơn 1% vào thứ Sáu.
Vàng giao ngay, theo truyền thống là nơi trú ẩn an toàn trong thời kỳ bất ổn, được giao dịch lần cuối ở mức 1.910,46 USD, tăng 1,21%.
Chỉ số Nikkei 225 tương lai của Nhật Bản giảm 0,56%, trong khi Topix giảm 0,2%. Tại Hàn Quốc, Kospi giảm 0,35%, nhưng Kosdaq cao hơn một chút. S&P/ASX 200 tại Úc giảm 0,21% . Ở những nơi khác, thị trường Đài Loan đóng cửa nghỉ lễ vào thứ Hai.
Thị trường toàn cầu đã biến động vào tuần trước sau khi Nga xâm lược Ukraine. Chứng khoán Mỹ tăng điểm trước khi đóng cửa vào thứ Sáu, nhưng hợp đồng tương lai đã giảm trong giao dịch qua đêm vào Chủ nhật.
Nga tiếp tục tiến vào Ukraine cuối tuần qua, với các báo cáo về giao tranh trên đường phố và các lực lượng bao vây Kyiv.
Tổng thống Vladimir Putin hôm Chủ nhật đã đặt các lực lượng răn đe của nước ông, được cho là bao gồm các năng lực hạt nhân, trong tình trạng báo động cao để đối phó với phản ứng dữ dội của quốc tế đối với cuộc xâm lược của Nga.
Mỹ và các đồng minh đã công bố các biện pháp trừng phạt và biện pháp mới nhằm vào Nga, chẳng hạn như loại bỏ các ngân hàng Nga được chọn khỏi hệ thống nhắn tin liên ngân hàng SWIFT.
Nhiều nước cũng cho biết họ sẽ đóng cửa không phận của mình đối với máy bay Nga.
Về mặt ngoại giao, đại diện của chính phủ Ukraine và Nga đã đồng ý gặp nhau tại biên giới Ukraine-Belarus mà “không có điều kiện tiên quyết”, theo Bộ Quốc phòng Ukraine. Belarus, quốc gia có đường biên giới với cả Ukraine và Nga, có quan hệ chặt chẽ với Moscow.
Chỉ số đô la Mỹ , theo dõi đồng bạc xanh so với rổ của các đồng tiền khác, lần cuối ở mức 97,036, tăng từ 96,615.
Đồng yên Nhật được giao dịch ở mức 115,58, giảm nhẹ so với 115,56, trong khi đô la Úc đổi chủ ở mức 0,7181 đô la, giảm từ 0,7232 đô la.
Ký hiệu |
CÔNG TY |
TÊN |
GIÁ BÁN |
THAY ĐỔI |
%THAY ĐỔI |
N225 |
Chỉ số Nikkei 225 |
* NIKKEI |
26419,77 |
-56,73 |
-0,21 |
HSI |
Chỉ số Hang Seng |
* HSI |
22767,18 |
0 |
0 |
AXJO |
S&P/ASX 200 |
* ASX 200 |
7021,9 |
24.1 |
0,34 |
SSEC |
Thượng hải |
* THƯỢNG HẢI |
3451,41 |
0 |
0 |
KS11 |
Chỉ số KOSPI |
* KOSPI |
2676,05 |
-0,71 |
-0.03 |
FTFCNBCA |
CNBC 100 ASIA IDX |
* CNBC 100 |
9305,81 |
1,37 |
0,01 |
Theo CNBC
Bình luận